Định vị 
CHÍNH MÌNH
TÍNH CÁCH
TIỀM NĂNG
NGHỀ NGHIỆP

Tạo dựng khác biệt

Sinh trắc học dấu vân tay

Sinh trắc vân tay là ngành khoa học nghiên cứu sự liên hệ mật thiết giữa cấu trúc vân tay và cấu trúc não bộ

Năm 1832, nhà phẫu thuật nổi tiếng ở Anh, Charles Bell đã bắt đầu các nghiên cứu về lĩnh vực này và có khám phá ra mối liên kết giữa vân tay và cấu trúc bộ não.

Cuối thế kỷ 19 năm 1880, các nghiên cứu của Henry Faulds đã cho thấy có sự liên quan mật thiết giữa cấu trúc vân tay và cấu trúc não bộ của con người, trong đó số lương Total Ridge Count (mật độ vân tay) có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ con người.

Năm 1950, nhà phẫu thuật thần kinh người Canada – giáo sư Penfield đã mô tả mối liên hệ sâu sắc giữa vân tay và cấu trúc não bộ trong cuốn sách “Biểu đồ mặt cắt của não bộ trong mối quan hệ với các bộ phận của cơ thể”

Điều này tạo cơ hội để các nhà nghiên cứu khám phá cách bộ não ảnh hưởng lên tính cách, tiềm năng bẩm sinh của mỗi người thông qua vân tay.

Ngành khoa học sinh trắc vân tay từ đó đã được nghiên cứu và phát triển trên 200 năm với nhiều công trình nghiên cứu với các ứng dụng khác nhau trong nhiều lĩnh vực và nhận được sự công nhận toàn cầu.

Giúp xác định tính cách bẩm sinh

Thông qua:

  • Vị trí vân tay
  • Hình dạng vân tay

Sinh trắc vân tay giúp các nhà nghiên cứu xác định được tính cách bẩm sinh, xu hướng hành vi và suy nghĩ của mỗi một cá nhân

Giúp xác định tiềm năng bẩm sinh

Thông qua:

  • Hình dạng vân tay
  • Mật độ và số lượng đường vân tay
  • Độ dài ngắn của đường vân tay
  • Độ cong của vân tay

Sinh trắc vân tay giúp các nhà nghiên cứu xác định được tiềm năng bẩm sinh dựa trên sự tương quan giữa vân tay và mật độ nơ-rơn thần kinh tương ứng ở mỗi vùng thùy não trong não bộ.

Lịch sử hình thành

Cuối thế kỉ 19 năm 1880 Icon
Năm 1892 Icon
Năm 1902 Icon
Năm 1926 Icon

Tiến sĩ Henry Faulds

Các nghiên cứu của Henry Faulds đã cho thấy có sự liên quan mật thiết giữa cấu trúc vân tay và cấu trúc não bộ của con người, trong đó số lượng Total Ridge Count (mật độ vân tay) có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ con người.

Francis Galton

Francis Galton, nhà nhân chủng học người Anh, là người đầu tiên đã phân loại dấu vân tay thành 3 nhóm cơ bản: Whorl, Loop, Arch. Ông đã chỉ ra rằng: vân tay của những cặp song sinh, anh em di truyền cùng dòng máu thì có sự tương đồng. Chính điều này đã mở ra ngành nhân học.

Harris Hawthorne Wilder

Harris Hawthorne Wilder đã thiết lập hệ thống cơ bản của môn hình thái học, di truyền học, và nghiên cứu trên chủng loại lòng bàn tay và vân tay.

Harold Cummins

Harold Cummins đề xuất “Dermatoglyphics” (Sinh trắc học dấu vân tay) như là một thuật ngữ cho chuyên ngành nghiên cứu dấu vân tay tại Hiệp hội hình thái học của Mỹ. Từ đó, Dermatoglyphics chính thức trở thành một chuyên ngành nghiên cứu riêng biệt.

Công Trình Nghiên Cứu Dấu Vân Tay

The science of fingerprints

Download as PDF

Finger Prints, Palms and Soles

Download as PDF

The Fingerprint Sourcebook

Download as PDF

Công Trình Nghiên Cứu Sinh Trắc Vân Tay Ở Những Khía Cạnh Khác

Using Dermatoglyphics from Down Syndrome and Class Populations to Study the Genetics of a Complex Trait

Download as PDF

Review Paper on Application of Dermatoglyphics in Health, Career, Academic, and Forensic Setup

Download as PDF

Finger and palmar dermatoglyphics in diabetic subjects

Download as PDF

DMIT – Phân Tích Đa Thông Minh Theo Sinh Trắc Học Vân Tay

DMIT là hệ thống phân tích được kế thừa từ các công trình nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau

Dermatoglyphics Multiple Intelligence Test – DMIT – Phân tích đa thông minh theo sinh trắc học vân tay là một chuỗi hệ thống được phát triển dựa trên các ngành khoa học như:

  • Khoa học về gen
  • Phôi thai học
  • Sinh trắc học vân tay
  • Khoa học thần kinh
  • Tâm lý học trẻ em

Hệ thống phân tích này được đánh giá và phát triển thông qua các phương pháp:

  • Quan sát
  • Theo dõI
  • So sánh
  • Tổng hợp
  • Kinh nghiệm lâm sàng

DMIT hiện nay là một công nghệ ứng dụng đang được tiếp tục nghiên cứu và phát triển không ngừng.

Xây dựng cầu nối thấu hiểu sâu sắc và chân thành

Hệ thống DMIT phân tích sự phân bổ các tế bào não và sự phân chia các chức năng trong não bộ để cung cấp báo cáo về:

  • Tính cách bẩm sinh
  • Trí thông minh bẩm sinh
  • Tiềm năng bẩm sinh

Từ đó giúp bạn:

  • Thấu hiểu và tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân
  • Khoanh vùng lĩnh vực nghề nghiệp dựa trên tiềm năng bẩm sinh
  • Xác định phong cách giao tiếp và làm việc cá nhân
  • Xác định phương pháp học tập và rèn luyện hiệu quả
  • Xác định phương pháp phát triển điểm mạnh và cải thiện điểm yếu

Ưu điểm của sinh trắc vân tay

Thấu hiểu chi tiết và toàn
diện về con người bẩm sinh

Xác định phong cách giao tiếp, phong cách làm việc cá nhân

Đề xuất lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp dựa trên tiềm năng bẩm sinh

Xác định phương pháp học tập và tiếp thu thông tin phù hợp với mỗi cá nhân

Hạn chế của sinh trắc vân tay

Không phản ánh được sự ảnh hưởng của môi trường sống, trải nghiệm thực tế trong quá trình sinh ra và lớn lên

Không phản ánh được sự ảnh hưởng của môi trường sống, trải nghiệm thực tế trong quá trình sinh ra và lớn lên

Không trực tiếp nói lên bạn yêu thích hay mong muốn của bạn

Việc hình thành sở thích hay mong muốn sẽ dựa trên trải nghiệm cá nhân của mỗi người.

Công Trình Nghiên Cứu Sinh Trắc Vân Tay Ở Những Khía Cạnh Khác

DMIT là công nghệ ứng dụng còn khá mới mẻ trong vòng chưa đầy 20 năm trở lại trong lĩnh vực giáo dục và tư vấn định hướng. Lý thuyết phát triển của DMIT dựa trên việc kế thừa từ nhiều công trình nghiên cứu từ 5 ngành khoa học nói trên. Đến thời điểm này, vẫn chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt với quy mô lớn và đạt được sự công nhận toàn cầu ở các diễn đàn khoa học dành riêng cho DMIT. Vì vậy, kết quả phân tích đa thông minh theo sinh trắc vân tay không có mức độ chứng minh khoa học tuyệt đối như xét nghiệm lâm sàng trong y khoa,… Tuy nhiên, dưới đây là một số công trình nghiên cứu của DMIT tới thời điểm hiện tại.

Relationship between Fingerprint patterns and Multiple Intelligence among young adults in Nnamdi Azikiwe University, Anambra State

Download as PDF

An exploratory study about client satisfaction in dermatoglyphics multiple intelligence test

Download as PDF

Dermatoglyphic Multiple Intelligence Analysis

Download as PDF

Phân biệt đúng về những giá trị mà sinh trắc vân tay mang lại

Câu hỏi thường gặp

Lorem Ipsum chỉ đơn giản là một đoạn văn bản giả, được dùng vào việc trình bày và dàn trang phục vụ cho in ấn. Lorem Ipsum đã được sử dụng như một văn bản chuẩn cho ngành công nghiệp in ấn từ những năm 1500.

Sinh trắc vân tay là ngành khoa học nghiên cứu mối liên hệ mật thiết giữa CẤU TRÚC VÂN TAY và CẤU TRÚC NÃO BỘ.

Từ đó giúp xác định được tính cách bẩm sinh và tiềm năng bẩm sinh của mỗi người thông qua:

  • Hình dạng vân tay (Chủng vân tay)
  • Vị trí của từng chủng vân tay trên 10 ngón tay
  • Mật độ đường vân tay
  • Số lượng đường vân tay (RC)
  • Độ dài ngắn của đường vân tay
  • Độ cong của vân tay

Trong đó, có 2 yếu tố chính:

  • Chủng vân tay giúp xác định tính cách bẩm sinh
  • Chỉ số RC giúp đánh giá được tiềm năng bẩm sinh

Sinh trắc vân tay có lịch sử hình thành trên 200 năm

Và có nhiều công trình nghiên cứu về vân tay với quy mô lớn được sự công nhận trên các diễn đàn khoa học toàn cầu.

Năm 1892, Francis Galton, nhà nhân chủng học người Anh, là người đầu tiên đã phân loại dấu vân tay thành 3 nhóm cơ bản: 

  • Loop
  • Whorl
  • Arch

Trong mỗi nhóm Loop, Whorl, Arch được chia thành nhiều chủng vân tay khác nhau như:

Chủng vân tay LOOP

  • Ulnal Loop (UL)
  • Radial Loop (RL)
  • v.v…

Chủng vân tay WHORL:  

  • Whorl Spiral (WS)
  • Whorl Elongated (WE)
  • Whorl Imploding (WI)
  • Whorl Double Loop (WD)
  • Peacock Eye (WP / PE)
  • v.v…

Chủng vân tay ARCH

  • Simple Arch (AS)
  • Tented Arch (AT)
  • v.v…

Chỉ số RC (Ridge Count): Số lượng đường vân tay, cho biết mật độ phân bổ tế bào thần kinh não.

Chỉ số RC có tương quan tỷ lệ thuận với mật độ phân bổ tế bào thần kinh não.

Thông thường, chỉ số RC cao ở vùng não nào, bạn sẽ có mật độ phân bổ tế bào thần kinh dày đặc ở vùng nào đó.

Ngược lại vùng não có chỉ số RC thấp tương ứng với vùng có mật độ phân bổ tế bào thần kinh thưa thớt hơn những vùng còn lại.

Thông qua đó ta đánh giá được tiềm năng bẩm sinh trên những vùng não của một cá nhân. 

Chỉ số RC (Ridge Count): Số lượng đường vân tay, cho biết mật độ phân bổ tế bào thần kinh não.

Chỉ số RC có tương quan tỷ lệ thuận với mật độ phân bổ tế bào thần kinh não.

Thông thường, chỉ số RC cao ở vùng não nào, bạn sẽ có mật độ phân bổ tế bào thần kinh dày đặc ở vùng nào đó.

Ngược lại vùng não có chỉ số RC thấp tương ứng với vùng có mật độ phân bổ tế bào thần kinh thưa thớt hơn những vùng còn lại.

Thông qua đó ta đánh giá được tiềm năng bẩm sinh trên những vùng não của một cá nhân.

… 

Dù chỉ số RC cao hay RC thấp, để tiềm năng được phát triển bạn sẽ cần nỗ lực HỌC và LÀM khi đó tiềm năng bẩm sinh mới phát triển thành khả năng hiện tại của bạn.

Bên cạnh đó, việc phát triển những vùng tiềm năng còn phụ thuộc vào mục tiêu và mong muốn của mỗi cá nhân từ đó bạn mới có động lực để phát triển vùng có tiềm năng và cải thiện những vùng ít tiềm năng.

Đối với trẻ em, độ chính xác của sinh trắc vân tay là cao nhất (95%), 

Lý do là vì trẻ em chưa bị ảnh hưởng quá nhiều từ môi trường xung quanh.

Đối với người trưởng thành, độ chính xác sẽ không hoàn toàn (80%)

Lý do là vì họ lớn lên với nhiều trải nghiệm khác nhau, tiếp xúc và ảnh hưởng bởi nhiều tác nhân khác nhau. Từ đó hình thành nên nhiều tính cách và sự phát triển khác nhau.

Vì vậy, sinh trắc vân tay giúp người trưởng thành nhìn nhận lại quá trình trưởng thành của mình để thấu hiểu một cách sâu sắc. 

Từ đó, bạn có thể tìm ra lời giải cho vấn đề của mình và tìm ra định hướng cho tương lai của mình.

Sinh trắc vân tay là ngành khoa học nghiên cứu mối liên hệ mật thiết giữa CẤU TRÚC VÂN TAY và CẤU TRÚC NÃO BỘ.

Từ đó giúp xác định được tính cách bẩm sinh và tiềm năng bẩm sinh của mỗi người thông qua:

  • Hình dạng vân tay (Chủng vân tay)
  • Vị trí của từng chủng vân tay trên 10 ngón tay
  • Mật độ đường vân tay
  • Số lượng đường vân tay (RC)
  • Độ dài ngắn của đường vân tay
  • Độ cong của vân tay

Trong đó, có 2 yếu tố chính:

  • Chủng vân tay giúp xác định tính cách bẩm sinh
  • Chỉ số RC giúp đánh giá được tiềm năng bẩm sinh

… 

Sinh trắc vân tay có lịch sử hình thành trên 200 năm

Và có nhiều công trình nghiên cứu về mối liên hệ giữa cấu trúc vân tay và cấu trúc não bộ với quy mô lớn được sự công nhận trên các diễn đàn khoa học toàn cầu. 

Vì vậy, công nghệ này có thể đo lường được các chỉ số não bộ bẩm sinh thông qua cấu trúc vân tay.

CẤU TRÚC VÂN TAY sẽ không thay đổi theo thời gian. 

Trừ khi vân tay bị tác động mạnh từ bên ngoài như ăn mòn, bị sẹo,…

Vân tay của một người chỉ thay đổi về kích thước trong quá trình trưởng thành, còn cấu trúc vân tay thì vẫn không thay đổi.

Cấu trúc vân tay mới là thứ được phân tích để cho ra kết quả sinh trắc vân tay.

Sinh trắc vân tay là ngành khoa học nghiên cứu mối liên hệ mật thiết giữa CẤU TRÚC VÂN TAY và CẤU TRÚC NÃO BỘ.

Từ đó giúp xác định được tính cách bẩm sinh và tiềm năng bẩm sinh của mỗi người thông qua:

  • Hình dạng vân tay (Chủng vân tay)
  • Vị trí của từng chủng vân tay trên 10 ngón tay
  • Mật độ đường vân tay
  • Số lượng đường vân tay (RC)
  • Độ dài ngắn của đường vân tay
  • Độ cong của vân tay

Trong đó, có 2 yếu tố chính:

  • Chủng vân tay giúp xác định tính cách bẩm sinh
  • Chỉ số RC giúp đánh giá được tiềm năng bẩm sinh

Sinh trắc vân tay có lịch sử hình thành trên 200 năm

Và có nhiều công trình nghiên cứu về vân tay với quy mô lớn được sự công nhận trên các diễn đàn khoa học toàn cầu. 

Vân tay là đặc trưng riêng của từng người.

Thậm chí ở các cặp sinh đôi, vân tay của họ vẫn sẽ khác nhau.

Vì tính đặc trưng riêng và không trùng lắp của vân tay, chúng còn được sử dụng trong các hoạt động như xác định danh tính, bảo mật… 

Tỷ lệ trùng lặp dấu vân tay là 1:64.000.000.000 (1:64 tỷ) vì vậy vân tay của mỗi người là hoàn toàn khác nhau.